Thứ Sáu, 23 tháng 10, 2015

Trong nói chuyện hàng ngày ngày người Nhật hay dùng cách nói nhanh, nói tắt mà nếu bạn không quen thì sẽ khó hiểu họ nói gì. Akira sẽ tổng hợp lại một số cách nói nhanh và nói tắt trong tiếng Nhật, giúp các bạn dần làm quen tốt hơn với ngôn ngữ nói của người Nhật.




Các quy tắc nói nhanh, nói tắt trong tiếng Nhật


では dewa → じゃ ja
xf3025114965w
ては tewa → ちゃ cha

ておく te oku → とく toku

てしまう te shimau → ちゃう chau

でしまう de shimau → じゃう jau

てしまった te shimatta → ちゃった chatta

でしまった de shimatta → じゃった jatta

ければ kereba → きゃ kya

いらない iranai → いらん iran

もの mono → もん mon

(Các âm hàng "n" như "na","ni",... sẽ thành "n")

来るなよ kuru na yo → くんなよ kunna yo

(Các âm hàng "r" như "ra, ri, ru, re, ro" sẽ thành "n")

dewa -> ja, tewa -> cha

te oku -> toku

te shimau -> chau, de shimau -> jau, te shimatta -> chatta, de shimatta -> jatta

kereba -> kya

"ra, ri, ru, re, ro" -> "n"

"na, ni, nu, ne, no" -> "n"



Ví dụ:

私は日本人じゃありません。(私は日本人ではありません)

Watashi wa nihonjin ja arimasen (Watashi wa nihonjin dewa arimasen)

Tôi không phải người Nhật.



入っちゃいけないよ。(入ってはいけないよ)

Haitcha ikenai yo (Haitte wa ikenai yo)

Không được vào đâu.



仕事しなくちゃ!(仕事しなくては=仕事しなくてはならない)

Shigoto shinakucha! (Shigoto shinakute wa = Shigoto shinakute wa naranai)

Phải làm việc thôi!



じゃ、またね!(では、またね)

Ja, mata ne! (Dewa, mata ne)

Vậy hẹn sau nhé!



ご飯を炊いといて!(ご飯を炊いておいて)

Gohan wo taitoite! (Gohan wo taite oite)

Nấu cơm sẵn đi!



準備しとく。(準備しておく)

Jumbi shitoku (Jumbi shite oku)

Tôi sẽ chuẩn bị sẵn.



食べちゃった。(食べてしまった)
早食い
Tabechatta (Tabete shimatta)

Ăn mất rồi.



読んじゃうよ。(読んでしまうよ)

Yonjau yo (Yonde shimau yo)

Tôi đọc mất đấy.



それじゃ始めましょう!(それでは始めましょう)

Sore ja hajimemashou (Sore dewa hajimemashou)

Thế thì bắt đầu thôi!



それじゃ!(それでは!)

Sore ja! (Sore dewa!)

Vậy nhé!



待機しといて!(待機しておいて)

Taiki shitoite! (Taiki shite oite)

Chờ sẵn đi!



行かなきゃならない。(行かなければならない)

Ikanakya naranai (Ikanakereba naranai)

Tôi phải đi.



してはいかん。(してはいかない)

Shite wa ikan (Shite wa ikanai)

Không được làm.



バナナが好きだもん!(バナナが好きだもの)

Banana ga suki da mon! (Banana ga suki da mono)

Tôi thích chuối mà lại!



さわんな。(さわるな!)

Sawanna (Sawaruna)

Đừng có động vào!



Người Nhật cũng hay nói tắt, bỏ lửng câu nói

仕事しなくちゃ。=仕事しなくてはならない。
OWYqgzgN5sbND6X_10465
Shitogo shinakucha = Shigoto shinakute wa naranai

Tôi phải làm việc đã.



雨が降るかも=雨が降るかもしれない。

Ame ga furu kamo = Ame ga furu kamoshirenai

Có thể trời sẽ mưa.



今行かなきゃ=今行かなきゃならない。=今行かなければならない。

Ima ikanakya = Ima ikanakya naranai = Ima ikanakereba naranai

Giờ tôi phải đi đã.



ここにタンポポしか・・・=ここにタンポポしかない。

Koko ni tampopo shika ... = Koko ni tampopo shika nai

Ở đây chỉ có bồ công anh.



すごいじゃ=すごいじゃない?=すごいではないか?

Sugoi ja = Sugoi janai? = Sugoi dewanai ka?

Không giỏi sao? (Không hay sao?)



散歩すれば?=散歩すればどうですか?

Sampo sureba? = Sampo sureba dou desu ka?

Đi dạo thì sao? = Đi dạo một chút xem!



お茶でも?=お茶でも飲みますか?

Ocha demo? = Ocha demo nomimasu ka?

Trà thì sao? (=Anh có uống ví dụ nước trà không?)



Ngôn ngữ nói trong giới trẻ

Thường hay dùng biến âm như sau:

面白い(おもしろい)→ おもしれえ (thú vị): omoshiroi = omoshiree

ひどい → ひでえ (tồi tệ) hidoi -> hidee

・・・じゃない → ・・・じゃねえ nai -> nee

うまい → うめえ (ngon, giỏi) umai -> umee
1122661i
いたい → いてえ (đau) itai -> itee

Cách nói trên chỉ dùng với tính từ.



Các nói tắt khác

それは sore wa → そりゃ sorya

だめじゃない dame janai → だめじゃん dame jan

いらない iranai → いらん iran



Phương ngữ (Cách nói địa phương)

Ví dụ ở Kansai sẽ nói là だめや "dame ya" thay cho だめだ "dame da" (không được).
141225


Ví dụ áp dụng

Há chẳng phải đây là xứ Phật,

Mà sao ai nấy mặt đau thương?

ここは仏の地じゃないか、 | Koko wa hotoke no chi janai ka

どうしてみな悲しげな顔? | Doushite mina kanashigena kao?

Các Mẫu Ngữ Pháp Thể V ます

Trong giao tiếp nói giao tiếp tiếng Nhật, đôi khi chúng ta phải sử dụng thủ thuật khi giao tiếp để tạo sự hứng thú. Trong bài này chúng ta cùng học thủ thuật đó nhé.


Phương pháp học tiếng Nhật cơ bản cho người mới bắt đầu


Khám phá bí kíp thành thạo tiếng Nhật trong 100 ngày tại Akira


だいじょうぶ です

những cụm từ giúp nói lưu loát tiếng NhậtDaijoubu desu
Một cụm từ giúp giả vờ kinh điển với tính linh hoạt tuyệt vời, Daijoubu có thể mang nghĩa là Có, Không, Không sao hay Có sao không và nhiều nhiều nữa. Cái hay nhất của cụm từ Daijoubu là ý nghĩa mơ hồ của nó sẽ khiến người nghe phải giải nghĩa điều bạn vừa nói, chuyển trách nhiệm về độ thành công của cuộc giao tiếp sang cho đối phương. Ví dụ một nhân viên bán hàng hỏi bạn rằng bạn có muốn mua một chiếc túi không? còn bạn thì không hiểu người ta nói gì, bạn cứ trả lời là Daijoubu desu và giờ đến lượt người nhân viên kia phải nghĩ xem là bạn có muốn hay không. Hoặc bạn cứ đứng đơ ra đó và nhìn người ta bằng ánh mắt hình viên đạn.

あのう

5 cụm từ giả vở nói lưu loát tiếng Nhật// <![CDATA[ Anou

// ]]> Anou thì giống um hoặc uh trong tiếng Anh và cũng được sử dụng tương tự để lấp đầy khoảng trống giữa các câu. Bạn cũng có thể dùng Ano để trì hoãn thời gian cho tới khi có ai đó gọi đến hay là một trận động đất đến, hoặc là bạn nhớ ra có việc phải đi và muốn nhanh chóng thoát khỏi cuộc hội thoại 

 

<Xem thêm:  Vui học tiếng Nhật qua truyện cổ tích>

 


うん and えええええええ


sử dung những cụm từ nào trong tiếng nhậtUn and Eeeeeeee

Một trong những điều tôi thích về việc giao tiếp bất thành trong tiếng Nhật là có rất nhiều cách ủng hộ người nói bằng cách tạo ra những âm thanh mang hàm ý những gì họ nói là có giá trị và thú vị. Bất cứ lúc nào có ai đó nói chuyện với bạn bằng tiếng Nhật, cứ quăng vào cuộc hội thoại một vài Un, kèm theo đó là những tràng Eeeeeeee để cho thấy bạn đánh giá cao nỗ lực giao tiếp của họ, ra vẻ như bạn đang thực sự hiểu điều họ đang nói dù thực ra bạn chẳng hiểu gì sất. Bằng cách này hai người dù không hiểu đối phương nói gì nhưng vẫn có thể kết thục cuộc hội thoại một cách mỹ mãn 


すみません

những cụm từ giúp bạn nói lưu loát tiếng nhật
Sumimasen

Cái này rất quan trọng. Giống như phần lớn những người không phải dân bản địa, bạn sẽ mắc một số sai lầm văn hóa ngớ ngẩn mỗi ngày và đều có thể giải quyết bằng một câu Sumimasen đơn giản. Thực ra, sẽ tốt khi bạn hay nói Sumimasen vì sẽ giúp bạn trông luôn lễ phép và tránh khỏi bị bắt vì một câu nói tiếng Nhật hớ hên khủng khiếp nào đó 

 


ちがうよ!

cụm từ tiếng nhật
Chigau yo!

Cụm từ cuối cùng là Chigau yo nghĩa là Không đúng hoặc là Không, tôi chỉ đùa thôi. Giả vờ giỏi tiếng Nhật có thể dẫn đến một số tình huống nguy hiểm như khi bạn không hiểu câu hỏi mà lại trả lời một cách không phù hợp, những lúc đó hãy dùng Chigau yo nhé!

Mách bạn địa chỉ trung tâm dạy tiếng Nhật uy tín tại Hà Nội 

Thứ Năm, 22 tháng 10, 2015

Ngữ pháp dạng sai khiến trong tiếng Nhật

Những cách sai khiến, ngữ pháp dạng sai khiến trong tiếng Nhật.



1.「使役形」の作り方 : Cách đổi động từ thành dạng sai khiến
maxresdefault
Để nhớ cách thay đổi động từ thành dạng sai khiến ta cũng cần căn cứ theo loại của động từ.
Bảng chia động từ: 
Động từ nhóm 1Động từ nhóm 2Động từ nhóm 3
よむ -> よませる行く  -> 行かせる
買う  -> 買わせる
話す -> 話させる
立つ -> 立たせる

あげる -> あげさせる教える -> 教えさせる
调べる -> 调べさせる
する -> させる来る -> 来させる(こさせる)

使役形」の簡単形 : Hình thức đơn giản hoá của dạng sai khiến
. Trường hợp Ngũ đọan động từ, ta lấy âm cuối thay đổi tương ứng theo đoạnあsau đó thêm âm「す」vào.
Ví dụ:
行かせる=行かす
Trường hợp Nhất đoạn động từ ta bỏ đi âm「る」ở cuối sau đó thêm vào「さす」.
Ví dụ:
食べさせる=食べさす
Chú ý: Cách dùng này thường ít gặp trong văn viết, mà được dùng trong văn nói.




2.「使役形」の文の形と使い方 : Dạng câu và cách sử dụng dạng sai khiến
shiu3
Thông thường dạng sai khiến được hiểu nghĩa : “A bảo/sai B làm…”. Tuy nhiên, tùy theo sự khác nhau của câu từ mà nó có ý nghĩa khác.
Trong câu có động từ ở dạng sai khiến, đầu tiên cần chú ý đó là tự động từ hay tha động từ.
Phía trước của tự động từ không có Tân Ngữ, trường hợp Tha Động từ thì phía trước có thể có Tân Ngữ.
A. 動詞は他動詞の時 : Khi động từ là Tha động từ
Cần chú ý đối tượng ngữ là người(tức là B)cần phải sử dụng trợ từ「に」.
VD: 
1.社長は社員に仕事をさせる。
Nếu phía sau B ở đây là 社員 ta dùng trợ từ「を」thì trong câu này sẽ xuất hiện 2 trợ từ「を」。Một trợ từ xuất hiện 2 lần trong một câu là điều kiên kỵ trong văn phạm Nhật ngữ.
Vì vậy khi động từ là tha động từ, phía sau “B” ta phải sử dụng trợ từ「に」,chứ không được dùng「を」.
[Aは Bに ~使役形]
B. 動詞は自動詞の時 : Khi động từ là tự động từ
Phía sau đối tượng ngữ B ta phải dùng trợ từ「を」.
Khi động từ là tự động từ, nếu phía trước có mục đích của động tác, thì phía sau từ mục đích này thường người ta dùng trợ từ「に」.Vì vậy nếu phía sau đối tượng ngữ ta cũng dùng trợ từ に,thì trong một câu sẽ xuất hiện 2 lần trợ từ này. Do đó, khi động từ là tự động từ, phía sau B ta phải dùng trợ từ「を」.
[Aは Bを ~使役形]
1.社長は社員を働かせる。
2.社長は社員を買い物に行かせる。
Phân tích từ cách sử dụng, thấy động từ dạng sai khiến có 2 cách sử dụng. Tiếp theo ta phân tích vài cách sử dụng dựa trên ý nghĩa của nó.
C.「~しろ」の意味
Có ý nghĩa giống như dạng câu「しろう」
Về mặt ý nghĩa, Dạng sai khiến thường mang ý nghĩa “khiến ai đó làm một việc gì đó, tương tự như dạng câu mệnh lệnh trong Nhật Ngữ.;
1.母は子供を家まで歩かせる。
2.スポーツクラブの先生は子供たちに厳しい練習をさせる。
D. そのままにして止めない
Mang ý nghĩa “cứ để ai đó làm gì đó…(đừng can thiệp vào)”.
1.若いママは子供を一日中公園で遊ばせている。
2.彼女は酒が好きだから、たくさん飲ませてあげましょう。
E. 人の気持ち
Có nghĩa khiến cho ai đó có một tâm trạng như thế nào đó…
1.彼は家族にぜんぜん連絡しないで、みんなを心配させました。
2.音楽は私たちを楽しませてくれる。
(=私たちは音楽を聞いて楽しむ。)
F. ていねいなお願い
Đây là cách sử dụng tự khiêm ngữ rất thông dụng trong tiếng nhật cần đặc biệt chú ý.
Tự khiêm đối với động tác của mình, người ta dùng dạng câu「Động từ dạng sai khiến+いただく」
1.すみません。明日は休ませていただきたいのですが。
2.その仕事はぜひ私にやらせてください。
Ví dụ 1 “Xin lỗi. tôi muốn xin nghỉ vào ngày mai.”
Thực tế đó là dạng tự khiêm ngữ của “tôi muốn nghỉ phép” khi đó người ta dùng て形củ a động từ 休むtheo dạng sai khiến「休ませて」+いただきたい
Cách nói đơn giản của “muốn ăn” là「食たい」chuyển qua ngữ khí tự khiêm ta nói「食べさせていただきたい」
Cách nói đơn giản của “uống” là 「のむ」tự khiêm thành「のませていただく」
“Nghĩ ngơi” là「やすむ」tự khiêm:「やすませていただく」. Muốn nghĩ ngơi người ta nói thành「やすませていただきたい」
Dạng câu「Động từ dạng sai khiến+ください」thông thường dùng cho chính bản thân người nói, biểu thị ý thỉnh cầu người khác cho phép mình làm một việc gì đó.
Ví dụ 2: “Dù gì xin hãy để tôi làm việc này!”.
Khi muốn nói “để tôi làm…” ta dùng dạng câu「Động từ dạng sai khiến+ください」。
Ví dụ, “Xin hãy hướng dẫn chúng tôi tham quan Tokyo” ta nói「东京を案内してください」
Nhưng khi nói “Xin hãy hướng dẫn chúng tôi tham qua Tokyo” ta nói「东京を案内させてください」

Phuong phap luyen nghe tieng nhat hieu qua

Minna no Nihongo Chuukyuu, hay còn gọi là Giáo trình Minna Trung cấp là một giáo trình tiếp nối chương trình 50 bài Minna Sơ cấp. Học hết quyển I tương đương với trình độ N3.





Minna no Nihongo Chuukyuu

minna_chuukyuu_II_honsatsu-

みんなの日本語中級 II 本冊 là cuốn sách thứ 2 của bộ Minna no Nihongo Trung Cấp sau みんなの日本語中級 I xuất bản năm 2008 của NXB 3A Corporation. Cuốn 2 này bao gồm bài 13 đến bài 24 còn lại của bậc Trung cấp Nhật ngữ hay còn gọi là Trung Cấp 2. 

Hướng dẫn học Minna trung cấp


Đọc từ vựng và giải thích ngữ pháp

Sách Minna Trung cấp hiện nay 42-17730142đã có Bản dịch và giải thích ngữ pháp bằng tiếng Việt nên chúng ta đã có thể học một cách dễ dàng hơn. Bước đầu tiên trước khi vào mỗi bài học, các bạn hãy dành thời gian để đọc trước phần từ vựng và phần giải thích ngữ pháp để nắm được những từ ngữ, các mẫu ngữ pháp sẽ xuất hiện trong bài học và chủ điểm mà bài học muốn hướng tới.




Học trong quyển chính

Mục 文法・練習

Mục 文法・練習 là mục giới thiệu các mẫu ngữ pháp sẽ xuất hiện trong bài học và có 1 hoặc 2 bài tập phụ nhằm củng cố từng mẫu ngữ pháp riêng biệt. Phần bài tập này giống như phần 練習A và 練習B mà các bạn đã được học trong sách Sơ cấp. Trong cuốn Minna Trung cấp thì một bài sẽ có khá nhiều, khoảng 6 , 7 mẫu ngữ pháp.
Phương pháp học: Hãy đọc kĩ các ví dụ trong sách và làm đầy đủ bài tập phần này, vì nó không những giúp bạn luyện tập ngữ pháp mà còn giúp áp dụng các từ mới được học


Mục 話す・聞く

Mục 話す・聞く này tương đương với phần bài 会話 9786d93aceda6a00f656f4ed09462c7amà các bạn đã học hổi ở Sơ cấp, đó là cũng xoanh quanh một đoạn hội thoại. Điểm khác là lần này, trước mỗi bài Hội thoại đều có một bài luyện tập nhỏ nhằm dẫn nhập やってみましょうcác bạn đến với bài hội thoại, và sau mỗi bài hội thoại được nghe, các bạn sẽ phải trả lời các câu hỏi được đưa ra trong phần 聞いてみましょう, cũng như tập nghe các keyword để điền vào chỗ trống trong đoạn hội thoại đó ở phần もう一度聞きましょう 
Phương pháp học: Hãy cố gắng nghe một lần không đọc script, sau đó bạn trả lời câu hỏi. Sẽ có những câu chưa trả lời được, để lại, lúc này nghe lại 1 lần nữa đoạn hội thoại, có nhìn script, rồi sau đó trả lời nốt các câu hỏi mà lần 1 chưa trả lời được. Cuối cùng, bạn nghe để điền vào chỗ trống còn thiếu ở trang bên cạnh.


Mục  読む・書く

Mục 読む・書く này là bài đọc tích hợp.130131how_to_fit_reading-thumb-640x420-51381Phần đầu là một quizz nhỏ 考えてみましょうvà một bài tập điền từ vựng ことばをチェックしましょう. Phần sau là một bài đọc (tầm trung - dài) có liên quan đến chủ điểm ở phần quizz bên trên. Sau khi đọc xong, các bạn sẽ trả lời câu hỏi ở mặt bên cạnh 答えましょう và cuối cùng là dựa vào bài đọc của bài để tự liên hệ đến bản thân và viết một bài văn dựa vào những câu hỏi cho sẵn trong phần チァレンジしましょう
Phương pháp học: Đọc kĩ bài đọc, đánh dấu vào các từ mới, những chỗ khó hiểu... Và các bạn hãy cố gắng tự mình viết văn trong phần チァレンジしましょう vì nó vô cùng có ích.


Mục 問題

Mục 問題 cũng giống như trong Sơ cấp, là các bài luyện tổng hợp với phần bài tập nghe ở đầu và các phần bài tập viết/ trắc nghiệm ở sau.
Phương pháp học: Ở phần nghe, cố gắng chỉ nghe 1 lần và viết/ chọn câu trả lời. Khi làm xong các bạn hãy check đáp án để xem mình đúng ở đâu, sai ở đâu.

Mách bạn bí kíp chọn trung tâm dạy tiếng Nhật uy tín tại Hà Nội


Bảng chữ cái Hiragana

Bảng chữ cái Hiragana (hay còn gọi là chữ mềm) là một trong 3 bảng chữ cái chính thức trong tiếng Nhật. Bất cứ ai bắt đầu đến với tiếng Nhật đều sẽ học bảng chữ cái này đầu tiên. Đối với bảng chữ cái Hiragana (hay Katakana) cũng vậy, nó được dùng để kí hiệu lại âm khi nói nên mỗi chữ sẽ có một cách đọc riêng.

>> Cách sử dụng hiệu quả giáo trình Minna no nihongo

>> Mách bạn địa chỉ trung tâm dạy tiếng Nhật uy tín tại Hà Nội

Bảng chữ cái Hiragana cơ bản

bảng chữ cái Hiragana

Bảng âm đục

Bổ sung thêm 25 âm tiết nữa, đặc điểm của các chữ này là đều có dấu " ở trên đầu, gọi là "tenten".
âm đục trong bảng chữ cái tiếng nhật Hiragana

Bảng âm ghép

Là các âm tiết được ghép lại từ 2 âm đơn nên còn được gọi là "âm đôi". Đặc điểm của nó là các chữ や ゆ よ sẽ được viết nhỏ lại thành ゃ ゅ ょ
âm ghép trong bảng chữ Hiragana


Âm ngắt

Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana còn có một dạng âm nữa gọi là "âm ngắt". Khi phát âm sẽ có khoảng ngắt được biểu thị bằng chữ つ viết nhỏ lại thành っ, nguyên tắc là ta sẽ gấp đôi phụ âm đằng sau nó.
Ví dụ:
ぱい」ippai
こん」kekkon
 

Trường âm

Chính là những âm tiết được kéo dài ra, và ý nghĩa cũng khác đi.
Ví dụ: 雪 「ゆき」yuki có nghĩa là tuyết còn 勇気 「ゆうき」yuuki lại có nghĩa là dũng khí.
Trong bảng chữ Hiragana:
Trường âm của あ là あ, của い là い, của う là う
nhưng của  lại là  và của  lại là 
Ví dụ:
お母さん 「おかあさん」 okaasan - mẹ
お爺さん 「おじいさん」 ojiisan - ông, chú
昨夜 「ゆうべ」 yuube - tối hôm qua
先生 「せんせい」 sensei - thầy cô giáo
お父さん 「おとうさん」 otousan - bốĐôi khi trường âm của え lại là え và trường âm của お lại là お (tuy nhiên, đây là trường hợp hiếm gặp mà các bạn sẽ được học qua từng từ, còn thông thường thì trường âm của  là  và của  là  )
Ví dụ:
お姉さん 「おねえさん」 oneesan - chị
大きな 「おおきな」 ookina - to lớn
 

Chinh phục tiếng Nhật trong 100 ngày cùng Akira