Thứ Năm, 19 tháng 11, 2015

Trong 4 kỹ năng tiếng Nhật: Nghe - Nói - Đọc - Viết thì có thể nói kỹ năng nghe là kỹ năng khó nhất và cũng khiến nhiều người nản lòng nhất khi học tiếng Nhật. Để nghe tốt tiếng Nhật tốt hơn, bạn hãy luyện nghe theo lộ trình sau đây.


I - Nắm vững từ vựng

luyện nghe tiếng Nhật
Ban đầu khi nghe điều này mọi người có thể nghĩ là không liên quan, tuy nhiên chính việc không nẵm vững hết các từ vựng là 1 phần lý do khiến bạn không nghe tiếng Nhật được. Khi bạn không nhớ các từ vựng thì khả năng cao là khi bạn nghe 1 đoạn hội thoại hay chỉ đơn thuần là 1 câu văn, bạn sẽ không hiểu đích xác họ đang nói gì. Và điều ác mộng nhất đó là khi mà bạn không nghe ra và cũng không hiểu được từ chìa khóa trong 1 đoạn hội thoại khi nghe tiếng Nhật hay 1 câu văn khi đọc một đoạn văn. Chính vì vậy lời khuyên là bạn nên cố gắng học các từ mới thuộc trình độ tiếng Nhật mà bạn muốn thi, đồng thời bạn cần phải lắng nghe cách phát âm của từ để đến khi bạn làm bài nghe, bạn sẽ hiểu được và bắt được từ chìa khóa.



II - Nắm vững ngữ phápnghe tiếng nhật

Ngoài từ vựng ra thì việc nắm vững ngữ pháp cũng khá quan trọng. Trong một bài thi nghe tiếng Nhật, mọi cấu trúc ngữ pháp sẽ nằm trong những gì mà bạn đã học. Cũng tương tự như việc học từ vựng, bạn sẽ cần phải học cả ngữ pháp và luyện nghe các đoạn hội thoại liên quan đến từng cấu trúc ngữ pháp. Và nhiều khi, dựa vào ngữ pháp mà từ vựng bạn nghe được cũng sẽ khác biệt đôi chút nhưng nó hoàn toàn có thể khiến bạn không nhận ra. Chúng ta lấy ví dụ từ おわります (Owarimasu - "kết thúc"), khi chuyển sang dạng cấu trúc câu hiện tại tiếp diễn chúng ta sẽ có おわっています (Owatteimasu - "đang kết thúc"). Như vậy là 1 từ đã có sự thay đổi và nếu bạn không nhớ ngữ pháp thì bạn hoàn toàn sẽ không nghe ra từ đã bị biến đổi theo cấu trúc ngữ pháp.

III - Nghe đi nghe lại các đoạn hội thoạiluyện nghe tiếng Nhật online

Nếu bạn đang học giáo trình Minna no Nihongo hay bất cứ các giáo trình nào khác, bạn sẽ biết là trong mỗi bài sẽ luôn có 1 đoạn hội thoại để luyện nghe tiếng Nhật, tức là việc của bạn là không chỉ đọc đoạn hội thoại mà còn phải nghe đi nghe lại các đoạn hội thoại đó. Việc nghe các đoạn hội thoại như vậy sẽ khiến cho bạn quen với ngữ điệu của tiếng Nhật và cũng là để bạn luyện nghe tiếng Nhật tốt hơn song song với việc luyện các bài tập nghe. 1 điều thú vị đó là bạn có thể vừa học khả năng nói và cả khả năng nghe thông qua việc nghe các đoạn hội thoại như vậy.


IV - Tập trung bắt các từ chìa khóa

luyện nghe tiếng nhật giao tiếp
Điều này rất quan trọng đặc biệt trong các bài tập luyện nghe tiếng Nhật giao tiếp. Bình thường khi 1 người tập nghe, anh ta thường sẽ cố gắng nghe được tất cả các câu hội thoại, tuy nhiên điều này khó mà có thể làm được đặc biệt là khi người đó đang trong 1 kì thi JLPT thực thụ. Chính vì vậy 1 chìa khóa khác mà các bạn luyện nghe nên làm đó là bắt được từ chía khóa. Từ chìa khóa thường là những từ nắm giữ ý nghĩa chính của toàn bài và chỉ cần nắm được nó là bạn có thể nắm được phần lớn nội dung bài nghe. Đây cũng là lý do vì sao mà mọi người cần nắm vững từ vựng (lời khuyên I) bởi sẽ rất là đáng tiếc nếu bạn không bắt được từ chìa khóa chỉ vì bạn không biết từ đó nghĩa là gì.

V - Đọc kỹ đề bài và các phần đáp án, phần câu trả lời

1 trong những lỗi vô cùng nghiêm trọng không phải chỉ riêng trong các bài thi nghe tiếng Nhật mà còn trong các bài thi kĩ năng khác, đó là việc không chịu đọc kĩ đề bài. Nhiều khi chúng ta chỉ đọc lướt qua đề bài và hiểu đại khái yêu cầu đề bài yêu cầu mình phải làm gì, nhưng nhiều khi chính vì đọc lướt qua mà chúng ta hoàn toàn có thể hiểu lầm đề bài hoặc bỏ quên 1 vài chi tiết cần thiết (mà 1 số các chi tiết nhỏ lại đóng vai trò rất lớn).
Ngoài ra chúng ta cũng cần đọc phần trả lời và các đáp án, ví dụ trong bài điền từ chẳng hạn. Để dễ tưởng tượng đề bài yêu cầu bạn điền vào chỗ trống và họ cho bạn 1 đoạn văn, như vậy điều cần làm đó là đọc đoạn văn đó để ít nhất bạn có thể nắm được sơ bộ đoạn văn nói về điều gì, và tốt hơn là nữa là bạn có thể khoanh vùng trong đầu những từ ngữ có thể sẽ xuất hiện trong ô trống. Nếu mà bạn không đọc trước đoạn văn, bạn sẽ dễ bị choáng ngợp và không bắt kịp với đoạn văn vì bạn cần phải vừa nghe, vừa hiểu đoạn văn đang nói về cái gì và điều này dễ dẫn tới thất bại.

VI - Du học Nhật nếu có thể

nghe tieng nhat giao tiep
Nhìn chung thì lời khuyên này luôn đúng, và bạn nên thực hiện nếu bạn có khả năng. Vẫn như các bài viết liên quan tới lời khuyên trong việc học tiếng Nhật khác, liệu điều gì tốt hơn trong việc học tiếng Nhật ngoài việc được học ngay trong chính đất nước, môi trường khai sinh ra ngôn ngữ đó?
Trên đây là 1 số lời khuyên giúp các bạn có sự chuẩn bị tốt hơn trong việc luyện nghe tiếng Nhật. Chúc các bạn thành công và có nhiều niềm vui khi học tiếng Nhật!


Thứ Tư, 4 tháng 11, 2015

Bạn có biết chỉ việc xin lỗi thôi, người Nhật cũng có tới 11 cách. Cùng tìm hiểu và ghi nhớ nào!




Phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của lỗi mà bạn gây ra thì có tới 11 cách xin lỗi tiếng Nhật. Việc xin lỗi còn phụ thuộc vào quan hệ của bạn với người bạn cần xin lỗi nữa!
1. Sumimasen - すみません
Sumimasen là một trong những từ phổ biến, hay được người Nhật sử dụng. Từ này thường được sử dụng để xin lỗi một cách nhẹ nhàng. Nếu bạn va vào một ai đó khi ở ga tàu điện ngầm thì hãy nói sumimasen
2. Shitsurei - しつれい
Shitsurei có thể được dịch là “Tôi thật mất lịch sự”. Đó là một cách xin lỗi thể hiện sự thân mật. Nếu bạn cần gắp một thức ăn trên bàn ăn tối thì hãy nói Shitsurei.
3. Shikkei - しっけい
Shikkei có ý nghĩa giống như shitsurei. Từ này bắt nguồn được sử dụng bởi các “salary men”. Những người trẻ thì không sử dụng từ này. Lần đầu tiên bạn nói từ này bạn biết là mình đã tham gia câu lạc bộ của “salary man”
4. Shitsureishimashita - しつれいしました
Shitsureishimashita là thì quá khứ của từ shitsurei. Trong tiếng Nhật, thì quá khứ thể hiện sự lịch sự hơn.
Nó có thể được dịch là “Tôi thật mất lịch sự”. Hãy nói từ này khi bạn làm đổ rượu trên bàn tại một bữa tiệc.
Xin lỗi tiếng Nhật
Xin lỗi trong tiếng Nhật cũng có nhiều cách lắm đấy!


5. Gomen - ごめん
Gomen là một từ khá thoải mái để nói, bạn có thể sử dụng từ này để nói với bạn thân hoặc gia đình. Gomen là thể rút gọn của từ “gomenasai”. Hãy nói từ này khi bạn đến muộn 5 phút trong buổi hẹn với bạn bè.
6. Gomen ne - ごめんね
Gomen ne có thể được dịch là “Mình rất xin lỗi?”. Nghe khá nữ tính. Hãy nói gomen ne khi bạn đến muộn 5 phút trong buổi hẹn café trưa với bạn gái.
7. Gomenasai - ごめんなさい
Gomenasai là một từ xin lỗi gần gũi. Vì nó thể hiện sự gần gũi nên bạn chỉ nên sử dụng nó với những người có mối quan hệ gần gũi. Nói cách khác, đừng thử nói từ gomenasai với sếp của bạn. Hãy sử dụng từ này khi nói với bạn trai/bạn gái của bạn.
8. Sumimasen deshita - すみませんでした
Sumimasen deshita là thì quá khứ của sumimasen. Sử dụng từ này để xin lỗi sếp của bạn nếu bạn bị bắt gặp ngủ gật trong giờ làm việc.
9. Moushiwake gozaimasen deshita - もうしわけございませんでした
Là một lời xin lỗi trang trọng lịch sự mà bạn nên chỉ sử dụng nếu bạn đã làm điều gì đó rất tệ. Thường được sử dụng trong nhà hàng hay trong những môi trường trang trọng.
10. Moushiwake arimasen deshita - もうしわけありませんでした
Từ này thậm chí còn rất lịch sự. Ví dụ như bạn đã mắc phải 1 sai lầm nguy hiểm tới người khác.
11. Makoto ni moushiwake gozaimasen deshita - まことにもうしわけございませんでした

Cụm từ này là cụm kinh khủng nhất, nó mang tính trang trọng, lịch sự vô cùng.
Thật khó có thể nắm bắt được hết tính cách của người Nhật, nhưng cũng thật dễ dàng để có thể làm họ vui lòng. Hãy cùng học tiếng Nhật với Akira các bạn nhé!
 



Tiếng Nhật của người Osaka

Cũng giống như bất kỳ thứ tiếng nào trên thế giới, tiếng Nhật cũng có sự khác nhau giữa các vùng miền. Đặc trưng của tiếng Osaka tuy không khác tiếng phổ thông là mấy, nhưng Osaka - ben, tiếng Nhật kiểu Osaka lại rất vui và khá thú vị!

Mách bạn địa chỉ trung tâm tiếng Nhật uy tín tại Hà Nội

Tên tiếng Nhật hay dành cho các bạn nữ

Cảm ơn: ありがとう → おおきに  = arigatou -> ôkini
Được, tốt: いい→ ええ = ii -> ee  
                いいよ →  ええで = iiyo -> eede
Thật không? ほんとうに? →  ほんまに?= hontouni? -> honmani?
Rất: とても →  めっちゃ = totemo -> mecchya
Tính trẻ con: こどもっぽい →  おぼこい = kodomoppoi -> obokoi
Lạnh: さむい →  さぶい = samui -> sabui
Mệt: つかれる →  しんどい = tsukareru -> shindoi
Bánh bao: にくまん →  ぶたまん = nikuman -> butaman
Vứt đi: すてる →  ほかす = suteru -> hokasu
tiếng Nhật Osaka ben



Đồ hâm, ngu ngốc: ばか →  あほ = baka -> aho
Rất nhiều: たくさん →  ようさん、ぎょうさん = takusan -> yousan, gyousan
Bố: おとうさん →  おとん = otô san -> otan
Mẹ: おかあさん →  おかん = okaa san -> okan
Ông kia: あのおじさん →  あのおっちゃん = ano ojisan -> ano otchan
Kẹo: あめ →  あめちゃん = ame -> amechan
Không được: だめ →  あかん  = dame -> akan
                   だめじゃん →  あかんやん = damejan -> akanyan
                   だめだよ~→  あかんでぇ~ = damedayo~ -> akandee~
                   だよ~ →  やで~ = dayo~ -> yade~
Tiếng Nhật Osaka ben





Những động từ thể phủ định đuôi ~ない<nai> đổi thành đuôi ~へん<hen>
Không hiểu: わからない →  わからへん = wakaranai -> wakarahen
Không đến:
来ない →  けへん = kinai -> kehen
しない →  せぇへん = shinai -> seehen 
しなければならない →  せなあかん = shinakerebanaranai -> senaakan
される →  してはる = sareru -> shiteharu
どうしてなの?→  なんでやねん!= doushitenano? -> nandeyanen


Tiếng Osaka như bản tính của người Osaka vậy, nóng nảy và bộc trực, cũng như nhanh nhảu và vui tươi. Nếu có cơ hội đừng bỏ lỡ một lần đến Osaka bạn nhé!