Bạn đang muốn đi xin việc tại công ty Nhật? Dưới đây là toàn bộ những gì bạn cần. Hãy chuẩn bị kĩ cho mình hành trang để tự tin trong tất cả những buổi phỏng vấn nhé! |
I. Hãy dùng dạng lịch sự “masu”-form
Ví dụ 1:
SAI: 長くアルバイトをしていたんで,経験があります.
ĐÚNG: 長くアルバイトをしていましたので,~
SAI: 長くアルバイトをしていたんで,経験があります.
ĐÚNG: 長くアルバイトをしていましたので,~
Cách trên là cách nói với bạn bè. Với ~ので,~から bạn phải dùng dạng ます trước đó:
忙しかったですので,~
転職したいと思いますから,~
Chú ý là để chỉ nguyên nhân bằng ため “tame” thì không phải dạng “masu” mà là Vる( thể từ điển):
忙しかったため,~
出張しているため,~
出張しているため,~
Bởi vì đây không phải là một vế câu độc lập mà chỉ là một bộ phận trong vế câu. Tóm lại cứ là VẾ CÂU thì bạn phải
kết thúc dạng “masu”. Mà một câu thì có thể có nhiều vế câu:
スキルアップをしたいですので,転職しようと思います.
Vế nào cũng phải là dạng chuẩn “masu”-form.
Vế nào cũng phải là dạng chuẩn “masu”-form.
II.Dạng “masu” kể cả trong vế câu “Nếu”
Ví dụ:
メールが届いたら,~ meeru ga todoitara
Ở đây là dạng nếu của “tokoku” (tới, đến), thì nên dùng là:
メールが届きましたら,~ meeru ga todokimashitara
メールが届いたら,~ meeru ga todoitara
Ở đây là dạng nếu của “tokoku” (tới, đến), thì nên dùng là:
メールが届きましたら,~ meeru ga todokimashitara
Thay vì あったら attara (nếu có) thì sẽ là ありましたら (arimashitara) thì đúng chuẩn mực xã giao hơn.
III.Không dùng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ thân mật, suồng sã
Thường giới trẻ chuộng ngôn ngữ “trẻ” và nói tắt nhiều thứ, ví dụ:
- やはり yahari thì thành やっぱり yappari hay gọn hơn là やっぱ yappa.
Bạn phải tuyệt đối tránh “yappa” mà phải dùng “yahari” nếu không sẽ bị đánh giá là bất lịch sự.
- Bạn cũng không nên xài “Naruhodo” vì đây là ngôn ngữ nói chuyện bạn bè, thay vào đó là:
そうですか Thế ạ?
Hoặc: そのとおりですね sono toori desu ne
- Không dùng どうもありがとう Doumo arigatou mà bắt buộc phải có ございます gozaimasu.
IV.Dùng từ ngữ lịch sự
Từ ngữ lịch sự là cách biến một từ thành dạng lịch sự của nó. Cần phân biệt từ ngữ lịch sự và cách nói lịch sự với 尊敬語 sonkeigo (TÔN KÍNH NGỮ = từ ngữ tôn kính) và 謙譲語 kenjougo (KHIÊM NHƯỜNG NGỮ = từ ngữ khiêm nhường) vì bản chất chúng khác nhau và được kết hợp với nhau để thành tiếng Nhật chuẩn mực.
Khi nói về “câu chuyện” thì không phải là 話 hanashi mà phải là お話 ohanashi, điện thoại thì thay vì dùng 電話 denwa phải là お電話 odenwa, “liên lạc” là ご連絡 gorenraku thay vì 連絡 renraku, “thông báo” phải là お知らせ o-shirase.
Ví dụ:
“Tôi sẽ liên lạc” => ご連絡をします gorenraku shimasu hay lịch sự hơn là ご連絡をいたします gorenranku wo itashimasu.
“Tôi sẽ liên lạc” => ご連絡をします gorenraku shimasu hay lịch sự hơn là ご連絡をいたします gorenranku wo itashimasu.
“Tôi sẽ gửi” thì nên là お送りします o-okuri shimasu thay vì 送ります okurimasu.
いいですか ii desu ka (Có được không ạ?) thì nên là よろしいですか yoroshii desu ka: “yoroshii” là dạng lịch sự của “ii”.
V.Từ ngữ tôn kính, từ ngữ khiêm nhường
Khi nói về đối phương thì bạn nên dùng từ ngữ tôn kính (sonkeigo), khi nói về bản thân thì dùng từ ngữ khiêm nhường (kenjougo), ví dụ:
Cùng là する (suru = làm) nhưng dạng tôn kính là “nasaru”, còn dạng khiêm nhường là “itasu”.
- “Anh đã liên lạc chưa?”
ご連絡をなさいましたか?
go-renraku wo nasaimashitaka.
- “Tôi đã liên lạc rồi”
ご連絡をいたしました
go-renraku wo itashimashita.
Ở đây “go-renraku” là dạng lịch sự của “renraku”, dùng trong cả hai trường hợp.
Phân biệt Tôn kính ngữ, khiêm nhường ngữ, dạng lịch sự :
- Tôn kính ngữ : Khi nói về hành động của đối phương ( Khi hỏi)
Khiếm nhường ngữ: Khi nói về hành động của bản thân (Khi trả lời)
- Tôn kính ngữ và khiêm nhường ngữ khác dạng lịch sự ở chỗ:
+Tôn kình ngữ và khiêm nhường ngữ động từ có thể để ở dạng từ điển.
+ Dạng lịch sự bắt buộc phải có desu và masu
TIẾNG NHẬT PHỎNG VẤN
- Khi mở cửa vào thì bạn nên chào họ là:
今日は![Tên bạn]と申します.どうぞよろしくお願いします.
Konnichiwa! [Tên bạn] to moushimasu. Douzo yoroshiku onegai shimasu.
= Chào các anh chị! Tôi là XYZ. Xin nhờ mọi người giúp đỡ.
Có thể lịch sự hơn là “onegai itashimasu”. Ở đây 申します moushimasu là dạng khiêm nhường của 言います iimasu.
- Khi ra về: 失礼します shitsurei shimasu = Tôi xin phép (ra về) (kanji: THẤT LỄ)
* Chú ý là, trong cuộc phỏng vấn có thể người tuyển dụng sẽ sử dụng cách nói lịch sự, ví dụ:
今までどんなお仕事をなさいましたか? Ima made donna oshigoto wo nasaimashita ka?
Cho tới giờ bạn đã làm công việc như thế nào?
Ở đây nasaimashita là lịch sự của shimashita mà thôi.
- Nếu bạn không hiểu thì có thể hỏi:
XYZとは何ですか XYZ towa nan desu ka = XYZ nghĩa là gì ạ?
Ví dụ 「雇用」とは何ですか.
XYZとは何ですか XYZ towa nan desu ka = XYZ nghĩa là gì ạ?
Ví dụ 「雇用」とは何ですか.
Hoặc là: 聞き取れませんでしたので,もう一度おっしゃっていただけますか?
Kikitoremasen deshita no de, mou ichido osshatte itadakemasu ka?
Vì tôi không nghe được nên anh/chị có thể nói lại lần nữa cho tôi được không ạ?
おっ しゃる ossharu là dạng tôn kính của 言う iu. Hoặc có thể bạn nói là もう一度お話していただけますか (mou ichido o-hanashi shite itadakemasu ka) cho đơn giản cũng được.
Bước vào công ty
おはいよございます!ohaiyo gozaimasu
Đây là lời chào khi bạn bước vào công ty, bất kể là khi đó đã trưa hay chiều, thậm chí là tối. Tức là “ohaiyo gozaimasu” là cái chào khi lần đầu gặp nhau trong ngày, chứ không hẳn là buổi sáng.
おはいよございます!ohaiyo gozaimasu
Đây là lời chào khi bạn bước vào công ty, bất kể là khi đó đã trưa hay chiều, thậm chí là tối. Tức là “ohaiyo gozaimasu” là cái chào khi lần đầu gặp nhau trong ngày, chứ không hẳn là buổi sáng.
Ra về
お先に osaki ni = Tôi về trước đây
Hoặc: お先に失礼します osaki ni shitsurei shimasu = Tôi xin phép về trước (Nghĩa đen: Tôi thất lễ trước)
お先に osaki ni = Tôi về trước đây
Hoặc: お先に失礼します osaki ni shitsurei shimasu = Tôi xin phép về trước (Nghĩa đen: Tôi thất lễ trước)
Hoặc dài dòng hơn thì là: 「お疲れ様でした.お先に失礼します.」otsukare sama deshita. osaki ni shitsurei shimasu.
Khi có người khác về trước
Khi họ ra về bạn sẽ chào: お疲れ様でした otsukare-sama deshita = “Chào anh/chị” (Nghĩa đen: Anh/chị đã mệt rồi)
Nếu là cấp trên thì có thể chào kiểu: お疲れさん! o-tsukare san! = “Chào nhé”. Bạn không được dùng kiểu chào này với cấp trên nhé.
Khi họ ra về bạn sẽ chào: お疲れ様でした otsukare-sama deshita = “Chào anh/chị” (Nghĩa đen: Anh/chị đã mệt rồi)
Nếu là cấp trên thì có thể chào kiểu: お疲れさん! o-tsukare san! = “Chào nhé”. Bạn không được dùng kiểu chào này với cấp trên nhé.
Khi cám ơn người khác vì họ hoàn thành công việc (của họ)
お疲れ様でした otsukare sama deshita
Hoặc: ご苦労様でした go-kurou sama deshita (kanji: KHỔ LAO)
=> “Cám ơn anh/chị nhé” / “Anh/chị đã vất vả quá”, v.v…
お疲れ様でした otsukare sama deshita
Hoặc: ご苦労様でした go-kurou sama deshita (kanji: KHỔ LAO)
=> “Cám ơn anh/chị nhé” / “Anh/chị đã vất vả quá”, v.v…
Cấp trên thì có thể nói với cấp dưới là ご苦労さん!go-kurou san! = “Cám ơn nhé”.
Học nói chuẩn mực không khó (thật ra rất dễ), chỉ cần bạn có ý thức về nó thôi. Đọc bài viết này là đủ kiến thức căn bản để bạn nói chuẩn mực rồi đó.
Tiếng Nhật phỏng vấn