Bảng chữ cái Hiragana (hay còn gọi là chữ mềm) là một trong 3 bảng chữ cái chính thức trong tiếng Nhật. Bất cứ ai bắt đầu đến với tiếng Nhật đều sẽ học bảng chữ cái này đầu tiên. Đối với bảng chữ cái Hiragana (hay Katakana) cũng vậy, nó được dùng để kí hiệu lại âm khi nói nên mỗi chữ sẽ có một cách đọc riêng.
>> Cách sử dụng hiệu quả giáo trình Minna no nihongo
>> Mách bạn địa chỉ trung tâm dạy tiếng Nhật uy tín tại Hà Nội
Bảng chữ cái Hiragana cơ bản
Bảng âm đục
Bổ sung thêm 25 âm tiết nữa, đặc điểm của các chữ này là đều có dấu " ở trên đầu, gọi là "tenten".
Bảng âm ghép
Là các âm tiết được ghép lại từ 2 âm đơn nên còn được gọi là "âm đôi". Đặc điểm của nó là các chữ や ゆ よ sẽ được viết nhỏ lại thành ゃ ゅ ょ
Âm ngắt
Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana còn có một dạng âm nữa gọi là "âm ngắt". Khi phát âm sẽ có khoảng ngắt được biểu thị bằng chữ つ viết nhỏ lại thành っ, nguyên tắc là ta sẽ gấp đôi phụ âm đằng sau nó.
Ví dụ:
いっぱい」ippai
けっこん」kekkon
Trường âm
Chính là những âm tiết được kéo dài ra, và ý nghĩa cũng khác đi.
Ví dụ: 雪 「ゆき」yuki có nghĩa là tuyết còn 勇気 「ゆうき」yuuki lại có nghĩa là dũng khí.
Ví dụ: 雪 「ゆき」yuki có nghĩa là tuyết còn 勇気 「ゆうき」yuuki lại có nghĩa là dũng khí.
Trong bảng chữ Hiragana:
Trường âm của あ là あ, của い là い, của う là う
nhưng của え lại là い và của お lại là う
Ví dụ:
お母さん 「おかあさん」 okaasan - mẹ
お爺さん 「おじいさん」 ojiisan - ông, chú
昨夜 「ゆうべ」 yuube - tối hôm qua
先生 「せんせい」 sensei - thầy cô giáo
お父さん 「おとうさん」 otousan - bốĐôi khi trường âm của え lại là え và trường âm của お lại là お (tuy nhiên, đây là trường hợp hiếm gặp mà các bạn sẽ được học qua từng từ, còn thông thường thì trường âm của え là い và của お là う )
Ví dụ:
お姉さん 「おねえさん」 oneesan - chị
大きな 「おおきな」 ookina - to lớn
大きな 「おおきな」 ookina - to lớn
Bảng chữ cái Hiragana